NÓI VỀ TỪ : THIỂN Ý, THUYỀN QUYÊN và THỤC NỮ

Ngày đăng: 31/12/2025 07:34:31 Sáng/ ý kiến phản hồi (0)
 :
   – THIỂN 淺 : Có ba chấm thủy 氵bên trái, nên THIỂN có nghĩa là nơi nước cạn.
                      Như THIỂN CẬN 淺近 là Nông cạn, chỉ nơi nước không sâu.
   – Ý 意 : Có bộ TÂM 心 là Lòng ở bên dưới, nên Ý là TÂM Ý 心意 là những điều mà ta đang
              nghĩ ở trong lòng. Nên…
     THIỂN Ý 淺意 : là Ý kiến nông cạn; là Suy nghĩ nông cạn. Đây cũng là từ khiêm tốn để bày tỏ ý kiến hay sự suy nghĩ của mình một cách lịch sự. Như…
     – Theo THIỂN Ý … Có nghĩa là :
       Theo Ý KIẾN NÔNG CẠN của tôi…; Theo sự SUY NGHĨ NÔNG CẠN của tôi…
    Còn…
    – Theo NGU Ý 愚意 là “Theo Ý KIẾN NGU MUỘI của tôi…” hay “Theo sự SUY NGHĨ  NGU MUỘI của tôi…” Từ nầy có vẻ Khiêm tốn quá đáng một chút, nhưng cũng rất thường được sử dụng trong văn viết.
      Trái với NGU Ý là CAO KIẾN…
   – CAO KIẾN 高見 : là Ý kiến Cao siêu, chỉ Ý kiến Hay ho, khác thường, vượt trội… Thường dùng để chỉ “ý kiến của người khác” theo phép lịch sự trong giao tiếp, như :
         – Xin cho biết CAO KIẾN !
         – Xin cho nghe CAO KIẾN của bác ạ !
         – Theo CAO KIẾN của anh thì phải như thế nào !?…
      Sau khi bài (1) gởi đi, thì có ngay một phản hồi như sau :
    “…Sẵn đây xin bạn giảng cho tôi hiểu về 2 chữ “Thuyền Quyên và Thục Nữ ” chỉ về người con gái như thế nào ? Thuyền quyên có phải là tiếng Nôm còn Thục nữ có phải là Hán tự không ?”
     THUYỀN QUYÊN và THỤC NỮ đều là từ Hán Việt có ý nghĩa như sau :
   – THUYỀN QUYÊN Có ba ý nghĩa sau đây :
     * THUYỀN QUYÊN 嬋娟 là tên của một thị nữ và là học trò của nhà thơ yêu nước Tam Lư Đại Phu Khuất Nguyên 屈原 nước Sở. Vì Khuất Nguyên chủ trương chống hủ bại để thi hành chính sách nhân đạo; Sở Hoài Vương không theo, lại nghe theo lời dèm xiểm của phe bảo thủ giam lỏng Khuất Nguyên ở nhà Thái miếu. Thuyền Quyên đi tìm Khuất Nguyên khắp nơi, đến khi tìm gặp được thầy ở nhà Thái miếu thì đã sức mỏn hơi tàn. Khuất Nguyên bèn lấy rượu của Sở Hoài Vương ban cho nàng uống, nào ngờ đó là rượu độc, Thuyền Quyên đã chết thay cho thầy. Khuất Nguyên bi phẩn ngâm to bài Thiên Vấn 天問 (Hỏi Trời : Một bài thơ trường thiên nổi tiếng của Khuất Nguyên) rồi lấy gấm lụa đắp cho Thuyền Quyên. Lính canh giữ Khuất Nguyên cảm động cứu ông ra ngoài rồi nổi lửa đốt nhà Thái miếu.
    * THUYỀN QUYÊN 嬋娟 là Người Đẹp có thân hình thướt tha ẻo lả, như trong “Thuyền Quyên thiên 嬋娟篇” của Thi Tù Mạnh Giao đời Đường :
                花嬋娟,泛春泉。    Hoa Thuyền Quyên, phiếm xuân tuyền.
                竹嬋娟,籠曉煙。    Trúc Thuyền Quyên, Lung hiểu yên.
                妓嬋娟,不長妍。    Kỹ Thuyền Quyên, bất trường nghiên.
                月嬋娟,真可憐。    Nguyệt Thuyền Quyên, chơn khả liên !
     Có nghĩa :
          – Thuyền Quyên là Hoa đẹp nở bên dòng suối mùa xuân tươi mát;
          – Thuyền Quyên là Trúc xinh chập chờn ẩn hiện trong sương khói ban mai;
          – Thuyền Quyên là Nàng kỹ nữ phong trần rất dễ tàn phai nhan sắc;
          – Thuyền Quyên là Vầng trăng đơn côi vằng vặc thâu canh chỉ một mình một bóng.
                           Suối xuân hoa nổi Thuyền Quyên,
                           Chập chờn trúc sớm nghiêng nghiêng mơ màng.
                           Kỹ Thuyền Quyên chẳng cao sang,
                           Nguyệt Thuyền Quyên tỏa ánh vàng đơn côi !
             Inline image
    * THUYỀN QUYÊN 嬋娟 là ánh trăng , là mặt trăng. Như hai câu cuối trong bài từ “Thủy Điệu Ca Đầu 水調歌頭”của Tô Đông Pha đời Tống là :
                但願人長久,     Đản nguyện nhân trường cửu,
                千里共嬋娟.     Thiên lý cộng Thuyền Quyên !
     Có nghĩa :
                 Mong sao người được dài lâu,
                 Bóng trăng ngàn dặm trên đầu cùng soi !
Còn…
   * THỤC NỮ 淑女 : THỤC là HIỀN THỤC 賢淑, nên THỤC NỮ là Người con gái hiền thục, nết na, đằm thắm, chớ “chưa chắc đã đẹp”. Nếu thêm vào hai chữ Yểu Điệu phía trước thành YÊU ĐIỆU THỤC NỮ 窈窕淑女 thì có nghĩa là “Người con gái hiền thục có thân hình yểu điệu ẻo lả, tức là có thân hình đẹp mà thôi” chứ chưa chắc gương mặt đã đẹp. Nhưng theo diễn tiến của ngữ nghĩa và “Tập Quán Ngôn Ngữ “cho đến hiện nay, cứ nhắc đến 4 chữ YÊU ĐIỆU THỤC NỮ thì người ta sẽ nghĩ ngay đó là “Cô gái vừa đẹp vừa nết na”; có thể do ảnh hưởng của bài thơ “Quan Thư” thiên “Chu Nam” trong Kinh Thi 詩經-周南•關雎 mà ra :
                 關關雎鳩,  Quan quan thư cưu,
                 在河之洲。  Tại hà chi châu.
                 窈窕淑女,  YÊU ĐIỆU THỤC NỮ
                 君子好逑。  Quân tử hảo cầu.
Có nghĩa :
                 Inline image
                 Chim Cưu lội nước oang oang,
                 Kêu từ cồn bãi kêu sang bến bờ.
                 Yểu điệu thục nữ đào tơ,
                 Cùng người Quân Tử đợi chờ sánh đôi !
 Nên…
       THUYỀN QUYÊN là cô gái vừa có thân hình đẹp lại vừa có khuôn mặt đẹp như trăng; Còn THỤC NỮ chỉ là người con gái hiền thục đoan chính mà thôi. Sẵn ta đề cặp luôn đến từ…
    – HỒNG NHAN 紅顏 : là Dung nhan còn hồng hào; Từ nầy có 2 nghĩa trong văn học cổ :
       * Chỉ chung tuổi còn trẻ cho cả nam lẫn nữ khi mặt mũi còn hồng hào, còn trẻ trung, như trong bài thơ “Tặng Mạnh Hạo Nhiên 贈孟浩然” của Thi Tiên Lý Bạch 李白 với 4 câu đầu như sau :
                  吾愛孟夫子,  Ngô ái Mạnh phu tử,
                  風流天下聞。  Phong lưu thiên hạ văn.
                  紅顏棄軒冕,  HỒNG NHAN khí hiên miện,
                  白首臥松雲。  BẠCH THỦ ngọa tòng vân.
   Có nghĩa :
                  Ta yêu ông Mạnh Hạo Nhiên,
                  Phong lưu nổi tiếng khắp thiên hạ nầy.
                  LÚC TRẺ bỏ hết mủ giày,
                  VỀ GIÀ nằm ngắm mây bay núi rừng.
              Inline image
      HỒNG NHAN chỉ lúc còn trẻ, BẠCH THỦ là Đầu bạc, chỉ lúc đã về già.
    * HỒNG NHAN là MÁ HỒNG, từ dùng để chỉ người đẹp. Hồng Nhan Đa Truân 紅顏多迍 là Người đẹp hay gặp nhiều truân chiên trắc trở. Ta nói là “Má Hồng Phận Bạc”, như lời thơ của cụ Nguyễn Công Trứ vịnh Thúy Kiều :
                         Đã biết MÁ HỒNG thời PHẬN BẠC,
                    Trách Kiều nhi chưa vẹn tấm lòng vàng.
    Ta lại có từ MỸ NHÂN 美人 là người đẹp, ta cũng lại có từ GIAI NHÂN 佳人 cũng là người đẹp. Vậy MỸ NHÂN và GIAI NHÂN khác nhau ở chỗ nào !?
   * MỸ NHÂN 美人 : Chữ MỸ 美 là chữ Hội Ý, gồm có chữ DƯƠNG 羊 là con Dê ở trên, bên dưới là chữ ĐẠI 大 là lớn; với nghĩa Hội Ý : Con dê lớn mập sẽ cho thịt ngon; Trong xã hội du mục ngày xưa, con dê mập lớn là biểu tượng của tốt, của đẹp, của ngon. Trong ngôn ngữ thường ngày ta cũng thường gặp các từ như : Mỹ Hảo 美好 là Tốt đẹp; Mỹ Cảnh 美景 là Cảnh đẹp; Mỹ Vị 美味 là Món ăn ngon… Nên :
   – MỸ NHÂN 美人 : là Người đẹp khoẻ mạnh, có khuôn mặt và ngoại hình đẹp. Như :
                             Vương Chiêu Quân, Dương Qúy Phi chẳng hạn.
Còn :
   * GIAI NHÂN 佳人 : GIAI cũng là chữ Hội Ý, gồm có bộ NHÂN 亻là người ở bên trái, bên phải là chữ KHUÊ 圭  là một loại đá qúy, là ngọc của Thiên tử ngày xưa ban tặng cho các Chư hầu.  Nên  GIAI NHÂN là chỉ Người con gái trong trắng thuần khiết và đẹp như NGỌC; như Tây Thi, Điêu Thuyền chẳng hạn, và như bài thơ “Lý Diên Niên Ca 李延年歌” trong nhạc phủ đời Hán :
                 北方有佳人,          Bắc phương hữu GIAI NHÂN,
                 絕世而獨立。          Tuyệt thế nhi độc lập.
                 一顧傾人城,          Nhất cố khuynh nhân thành,
                 再顧傾人國。          Tái cố khuynh nhân quốc,
                 寧不知傾城與傾國? Ninh bất tri khuynh thành dữ khuynh quốc ?
                 佳人難再得。         GIAI NHÂN nan tái đắc !
    Có nghĩa :
                 Phương bắc có một giai nhân,
                 Người đẹp tuyệt trần, đời chẳng ai tranh.
                 Nhìn thôi một cái nghiêng thành,
                 Nhìn thêm cái nữa nước thành đều nghiêng.
                 Mặc cho thành nước đều nghiêng,
                 GIAI NHÂN khó gặp ở miền nhân gian !
                Inline image
     Ta có thể tạm so sánh một cách lý thú như sau :
     * THUYỀN QUYÊN là MỸ NHÂN có dung nhan kiều diễm và vẻ đẹp rực rỡ dễ làm say đắm lòng người. Còn…
     * THỤC NỮ là GIAI NHÂN có nét đẹp thanh thoát hiền hòa đoan trang và tràn đầy nữ tính.
     Chỉ là phiếm luận cho vui mà thôi, chớ Thuyền Quyên, Thục Nữ, Mỹ Nhân hay Giai Nhân gì đều là những từ ngữ dùng để chỉ người đẹp trong văn học và trong cuộc sống thường ngày của chúng ta mà thôi !
Tùy tình huống, tùy ngữ cảnh, tùy đối tượng mà tùy nghi sử dụng.
                                                                            Đỗ Chiêu Đức

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Các bài viết mới khác