THƯ HÙNG

Ngày đăng: 15/06/2025 02:24:57 Chiều/ ý kiến phản hồi (0)

Trong văn học trung đại, ta thường bắt gặp từ “thư hùng”, chẳng hạn như: ”Ước gì biến dịch thư hùng,/ Một trai một gái vợ chồng đẹp đôi”. (Nữ Tú Tài) hay  “Gươm thư giúp sức gươm hùng, Điểm tô nghiệp cả con Rồng cháu Tiên”. (Nữ Trung Tùng Phận) . Vậy “thư hùng” có nghĩa là gì?

Tranh gà Thư Hùng dân gian Đông Hồ treo tường đẹp ý nghĩa

Xét về mặt nguồn gốc, “thư hùng” là một từ Hán Việt, vốn được viết bằng hai chữ 雌雄. Trong đó:

“Thư” (雌) có nghĩa là “giống cái, nữ tính”. Hán Việt tự điển của Thiều Chửu giảng: “Thư (雌): Con mái, loài có lông cánh thuộc về tính âm (giống cái) gọi là thư, con thú cái cũng gọi là thư”.

“Hùng” (雄) có nghĩa là “giống đực, đàn ông”. Cũng Hán Việt tự điển của Thiều Chửu giải thích: “Hùng (雄): Con đực, các loài có lông thuộc về giống đực gọi là hùng, giống thú đực cũng gọi là hùng”. Đây cũng là “hùng” trong “anh hùng”, với “anh” (英) có nghĩa là “người tài giỏi”.

“Thư hùng” như thế được từ điển của Nguyễn Quốc Hùng giảng là “trống và mái, chỉ sự thua được, mất còn dứt khoát”.

Rất nhiều tư liệu như Từ điển trích dẫn, Từ điển Nguyễn Quốc Hùng… giải thích rằng “thư” và “hùng” ban đầu vốn dùng để chỉ chim mái và chim trống, sau mới được mở rộng để chỉ chung giống cái và giống đực. Điều này cũng được phản ánh trong Hán tự của từng chữ: Cả “thư” và “hùng” đều có bộ “chuy”(隹) tức “chim đuôi ngắn”. Ngoài ra, hẳn do quan niệm rằng giống đực là phái mạnh, giống cái là phái yếu mà “thư hùng” được mở rộng ra để chỉ sự “hơn thua”, từ đó mang thêm nét nghĩa “sự thua được, mất còn dứt khoát”.

Bên cạnh “thư hùng”, ta có từ “sống mái” cũng vốn bắt nguồn từ giống đực và giống cái. Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên giảng: “Sống (phương ngữ): xem trống. Trống (Chim, gà) thuộc giống đực Gà trống. Chim trống… Mái (Chim, gà) thuộc giống cái, trái với trống. Gà mái. Sống mái: Đấu tranh một mất một còn. Một phen sống mái…”. Như vậy, “sống mái” ban đầu chỉ giống đực và giống cái, sau chỉ việc đấu tranh một mất một còn.

Ngoài ra, ta cũng có những từ được kết hợp giữa “cái” và “đực” như “loan phượng” (loan: chim mái, phượng: chim trống), uyên ương (một loại vịt, với “uyên” là con cái, “ương” là con trống).

Theo dõi trang Tiếng Việt giàu đẹp – Giải chữ giữ đời để biết thêm nhiều kiến thức thú vị về tiếng Việt.

Vui lòng không đăng tải lại bài viết khi chưa có sự đồng ý từ Tiếng Việt giàu đẹp.

Nội dung: Lê Trọng Nghĩa

Hình ảnh: Hiểu Nghi

#Tu_loại_tieng_Viet

#Tieng_Viet_giau_dep

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Các bài viết mới khác